Triển khai Luật đấu giá tài sản, ngày 12/5/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản.
Sau hơn 2 năm triển khai, Thông tư số 45/2017/TT-BTC đã góp phần đưa các quy định của Luật đấu giá tài sản vào cuộc sống, tiếp tục tạo ổn định cho hoạt động đấu giá tài sản (sau khi chuyển từ cơ chế phí sang cơ chế giá), tạo sự minh bạch, thống nhất trong hoạt động đấu giá, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, qua phản ánh của các Sở Tư pháp; các tổ chức đấu giá Liên Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp nhận thấy phát sinh những khó khăn, vướng mắc khi triển khai Thông tư số 45/2017/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ trên đề xuất của Bộ Tư pháp, để: (i) Đảm bảo hài hòa lợi ích của người có tài sản; các tổ chức đấu giá tài sản; phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành; (ii) Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các Tổ chức đấu giá tài sản đối với các nội dung liên quan đến thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; (iii) Tăng cường sự minh bạch trong hoạt động đấu giá tài sản; khuyến khích các Tổ chức đấu giá tài sản bán tài sản ở mức giá có chênh lệch lớn so với giá khởi điểm
Đồng thời góp phần tăng thu cho người có tài sản nói chung; ngân sách nhà nước nói riêng từ hoạt động bán đấu giá tài sản, ngày 21/12/2020 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản.
Thông tư số 108/2020/TT-BTC nêu trên về cơ bản đã tháo gỡ được khó khăn; vướng mắc trong quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản. Cụ thể, so với Thông tư số 45/2017/TT-BTC; Thông tư số 108/2020/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
1. Về hướng dẫn nội hàm của thù lao dịch vụ đấu giá tài sản và thanh toán thù lao dịch vụ; chi phí đấu giá tài sản
Thông tư số 108/2020/TT-BTC đã sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC thành:. “Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm:. Thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản”. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Thông tư số 45/2017/TT-BTC Điều 3 này như sau:
Sửa đổi khoản 4 Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC:
“4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; chi phí đấu giá tài sản tại Luật đấu giá tài sản.
Người có tài sản chịu trách nhiệm về việc quyết định mức cụ thể thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, đảm bảo thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong khung thù lao do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và không cao hơn mức thù lao tối đa tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này”.
Sửa đổi khoản 5 Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC:
“5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản; người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.
2. Về việc điều chỉnh khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm để xác định mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
Theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC; mức tối đa của khung giá trị tài sản tối đa theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ tối đa đối với tài sản là quyền sử dụng đất (Phụ lục số 2) và các tài sản còn lại không phải là đất (Phụ lục số 1) lần lượt là “từ trên 100 tỷ đồng” và “từ trên 50 tỷ đồng”.
Tại Phụ lục I Thông tư số 108/2020/TT-BTC đã bổ sung thêm 03 khung giá trị tài sản so với Phụ lục số 1 Thông tư số 45/2017/TT-BTC; cụ thể: từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ hợp đồng; từ 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng/ hợp đồng và trên 300 tỷ đồng/ hợp đồng.
3. Về mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định mức tối đa thù lao tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm là 300 triệu đồng/01 hợp đồng; Tại Thông tư số 108/2020/TT-BTC, mức tối đã thù lao dịch vụ đấu giá tài sản được điều chỉnh là 400 triệu đồng/Hợp đồng.
4. Về mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm
Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC; tỷ lệ phần trăm thù lao dịch vụ tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC đã được điều chỉnh để hài hòa lợi ích giữa các bên; theo đó, đối với các tài sản có thuộc khung giá khởi điểm từ 50 đến 100 triệu đồng đến khung giá khởi điểm từ trên 20 đến 50 tỷ đồng; tỷ lệ này giao động từ 7-3%.
Đối với phần cố định trong khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho các tài sản thuộc 03 khung giá trị tài sản bổ sung, thì cố định là đối với tài sản từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ hợp đồng, từ 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng/ hợp đồng và trên 300 tỷ đồng/ hợp đồng lần lượt là 50, 55, 60 triệu đồng và mức tỷ lệ phần trăm thù lao dịch vụ là 2%, 2% và 1%.
5. Về sử dụng hóa đơn khi cung ứng dịch vụ đấu giá tài sản
Để thuận lợi trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật Thông tư số 108/2020/TT-BTC đã sửa đổi khoản 3 Điều 4 Thông tư số 45/2017/TT-BTC thành: “Tổ chức đấu giá tài sản sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định pháp luật về hóa đơn”.
6. Về hướng dẫn chuyển tiếp
Thông tư số 108/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/02/2021. Đối với các Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đã ký kết trước ngày Thông tư số 108/2020/TT-BTC có hiệu lực, Thông tư số 108/2020/TT-BTC đã hướng dẫn: “Đối với các Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đã được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản cho đến khi kết thúc Hợp đồng”.
Ngoài ra, Phụ lục số 1; Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC được thay thế bằng Phụ lục I; Phụ lục II Thông tư này; trong đó, ngoài việc điều chỉnh khung tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản; nội dung ví dụ hướng dẫn đã được sửa đổi cho phù hợp.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
- Công ty Thẩm định giá Caliva
- Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
- VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Hotline: 0906.246.800
- Email: hotline.caliva@gmail.com
- Website: caliva.vn/caliva.info